CHÀO MỪNG ĐẾN VỚI TRANG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIẢI THƯỞNG VIFOTEC.
Đây là trang cơ sở dữ liệu các công trình Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam; Tại đây, ngoài việc lưu trữ và quản lý còn có nhu cầu phổ biến kiến thức, quảng bá thành tựu kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới... góp phần đưa các giải pháp kỹ thuật của các tác giả đến với thực tế nhiều hơn, là cầu nối giữa sáng tạo và thực tiễn. Rất mong nhận được sự đóng góp và tham gia nhiệt tình của quý độc giả.
Gửi ngày: | 06/07/2017 |
Cập nhật ngày: | 07/07/2017 |
Kích thước File: | Rỗng |
Downloads: | 0 |
TS. Ngô Hữu Mạnh
Trường Đại học Sao Đỏ
Trong quá trình sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, ngói,...tại các doanh nghiệp, trục vít ép đùn luôn phải làm việc trong điều kiện môi trường có độ ẩm cao, chịu mài mòn với cường độ lớn ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm đầu ra.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhóm tác giả đưa ra giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả làm việc cho trục vít ép đùn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói trên địa bàn Hải Dương và Quảng Ninh giải quyết đồng thời hai bài toán về kinh tế và kỹ thuật. Sau khi được phục hồi, tuổi thọ của trục vít tăng lên khoảng 1,5 lần so với sản phẩm đang sử dụng tại doanh nghiệp. Sản lượng ép đùn tăng 1,5 lần, tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và giảm thời gian thay thế, sửa chữa.
Công trình đã được ứng dụng vào quá trình sản xuất gạch, ngói tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh.
+ Chi phí hàn đắp phục hồi khoảng 700.000 - 800.000 đồng/trục vít/lượt (rẻ hơn từ 200.000-400.000 đồng so với sản phẩm cùng loại đang sử dụng tại các doanh nghiệp). Tính giá trị kinh tế cho nội dung này, doanh nghiệp tiết kiệm được khoản tiền chênh lệch từ 17.000.000 – 20.000.000 đồng/năm/trục vít.
+ Tuổi thọ làm việc cao hơn 1,5 lần so với sản phẩm cùng loại đang được sử dụng tại doanh nghiệp. Như vậy, trục vít ép đùn sau khi được hàn phục hồi bằng giải pháp của nhóm tác giả, thời gian làm việc sẽ tăng lên gấp 1,5 lần (tăng từ 45-50 giờ lên 65-70 giờ). Tính về thời gian, doanh nghiệp tiết kiệm được khoảng thời gian chênh lệch 1290 giờ/máy/năm (tương đương 161.3 ca làm việc).
+ Hiệu suất làm việc của trục vít khoảng 65 – 70 giờ liên tục với sản lượng ép, đùn tương ứng khoảng 1.150.000-1.250.000 viên gạch, ngói. Như vậy, sau khi áp dụng giải pháp của nhóm tác giả, sản lượng ép đùn tăng khoảng 450.000 viên/lượt/máy (trong đó, 01 lượt tương đương 68 giờ hoặc 8,5 ca hoặc 4.5 ngày làm việc liên tục). Nếu tính cho cả năm sản lượng ép đùn tăng khoảng 18.900.000 viên. Đây là một con số không nhỏ và giá trị kinh tế mang lại còn tuỳ thuộc vào giá bán gạch, ngói ở thời điểm áp dụng giải pháp. Nếu sản phẩm ép đùn 100% là gạch và giá bán gạch tính ở thời điểm hiện tại khoảng 1300 đồng/ viên, thì doanh số thu được cao hơn so với trước khi áp dụng giải pháp là khoảng 24,57 tỷ đồng/năm. Nếu sản phẩm ép đùn 100% là ngói và giá bán ngói tính ở thời điểm hiện tại khoảng 9000 đồng/ viên, thì doanh số thu được cao hơn so với trước khi áp dụng giải pháp là khoảng 170,1 tỷ đồng/năm.
+ Quy trình công nghệ hàn phục hồi đơn giản hơn, công nhân dễ thực hiện hơn trong quá trình sửa chữa, thời gian phụ được giảm đến mức tối đa.
Như vậy, xét về tổng thể, sau khi áp dụng giải pháp của nhóm tác giả, doanh nghiệp vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí sản xuất; đồng thời hiệu quả sản xuất cũng tăng lên đáng kể thông qua việc tăng sản lượng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp làm chủ được công nghệ, từ đó chủ động trong quá trình sửa chữa và phục hồi trục vít ép đùn. Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất và kinh doanh để mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị.
Ứng dụng vào quá trình đào tạo: Quá trình ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất tại doanh nghiệp là cơ sở khoa học và thực tế để nhóm tác giả đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung nội dung giảng dạy của một số học phần trong quá trình đào tạo Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cơ khí tại khoa Cơ khí, trường Đại học Sao Đỏ. Cụ thể đã hiệu chỉnh một số học phần như Công nghệ hàn, Công nghệ xử lý bề mặt, Vật liệu hàn, Thực nghiệm hàn nóng chảy. Điều này đảm bảo tính thời sự, kịp thời cập nhật kiến thức và công nghệ mới vào đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tế quá trình sản xuất. Đồng thời tạo ra sự gắn kết chặt chẽ mối quan hệ giữa Nhà trường với Doanh nghiệp.
Gửi ngày: | 17/06/2019 |
Cập nhật ngày: | 17/06/2019 |
Kích thước File: | Rỗng |
Downloads: | 0 |
Giải khuyến khích 2018
Đơn vị chủ trì: VNPT Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 08 Hoàng Hoa Thám, P. Vĩnh Ninh, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Lãnh đạo đơn vị: TS. Dương Tuấn Anh – Giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế
Chủ nhiệm đề tài: TS. Dương Tuấn Anh
Cộng sự: Bùi Bỉnh Bảo Anh Đơn vị áp dụng: VNPT Thừa Thiên Huế
Gửi ngày: | 17/06/2019 |
Cập nhật ngày: | 17/06/2019 |
Kích thước File: | Rỗng |
Downloads: | 0 |
Giải khuyến khích 2018
Chủ nhiệm: TS. Vũ Ngọc Thương
Chức vụ: Trưởng Bộ môn cơ khí hàn - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, Hội viên Hội Khoa học Kỹ thuật hàn Việt Nam
Cộng sự: TS. Nguyễn Văn Thành, TS. Đỗ Như Ý, KS. Đinh Duy Nhất, ThS. Trần Việt Phú
Gửi ngày: | 17/06/2019 |
Cập nhật ngày: | 17/06/2019 |
Kích thước File: | Rỗng |
Downloads: | 0 |
Giải khuyến khích 2018
Đơn vị chủ trì: Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật – ĐH Đà Nẵng
Địa chỉ: 48 – Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng
Lãnh đạo đơn vị: PGS. TS Phan Cao Thọ
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Duy Dưởng
Cộng sự: PGS. TS Đoàn Quang Vinh
Đơn vị áp dụng: Công ty sản xuất thiết bị y tế Văn Thanh
Gửi ngày: | 17/06/2019 |
Cập nhật ngày: | 17/06/2019 |
Kích thước File: | Rỗng |
Downloads: | 0 |
Giải ba 2018
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng (CENTIC)
Địa chỉ: số 15 Quang Trung, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Lãnh đạo đơn vị: PGĐ. Nguyễn Hoài Đức
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Hoài Đức, KS. Phạm Quốc Toản, KS. Nguyễn Trọng Hải
Cộng sự: KS. Đỗ Hữu Tín
Đơn vị áp dụng: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Nẵng.